Lễ ký kết hợp tác ra mắt sản phẩm Bảo hiểm giữa MXH OFFB với công ty Bảo hiểm. Các gói bảo hiểm được cung cấp vẫn là những sản phẩm bảo hiểm đang có trên thị trường như Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy, xe ô tô; Bảo hiểm Sức khoẻ, Nhà cửa; Bảo hiểm du
Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn về điều kiện, nội dung và mức đóng bảo hiểm xã hội khi tham gia hợp đồng lao động, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết. Hợp đồng lao động thời vụ (Ảnh minh họa). 1.
Đặc biệt, thời gian chờ đối với quyền lợi thai sản được áp dụng trong bảo hiểm Hồng Ngọc là 12 tháng kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Tái tục hợp đồng vào năm sau, quý khách sẽ được hưởng 100% quyền lợi bảo hiểm khi sinh em bé.
Khác với hợp đồng vô hiệu toàn phần, hợp đồng vô hiệu từng phần chỉ có 1 phần nội dung vô hiệu, không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, hợp đồng vẫn có hiệu lực và các bên vẫn có thể thực hiện theo thỏa thuận với những phần nội dung có hiệu lực. 3. Hậu quả
• Hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực vào ngày quay số. Cùng với Chương trình khuyến mại Mừng Xuân bình an, Rinh quà cực sang, Chương trình khuyến mại đặc biệt Mừng tuổi 15, Rước "xế" về nhà sẽ mang đến cho Khách hàng và Gia đình nguồn năng lượng tích cực cùng
Bảo hiểm TNDS bắt buộc. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe bồi thường cho: - Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra. - Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ
tRGO. Tôi có kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, nhưng không biết rõ tất cả những trường hợp vô hiệu của hợp đồng bảo hiểm, có thể giúp tôi liệt kê các trường hợp được không?Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây - Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm; - Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại; - Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; - Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, hợp đồng bảo hiểm sẽ bị vô hiệu trong các trường hợp thuộc quy định nêu trên. Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của Pháp luật doanh nghiệp. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email khoinghiep - Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc.
Hợp đồng bảo hiểm là gì? Một số điều cần lưu ý đối với hợp đồng bảo hiểm? Quyền đơn phương không thực hiện hợp đồng bảo hiểm? Có được giao kết hợp đồng bảo hiểm trước khi có đối tượng bảo hiểm hay không? Quy định pháp luật về xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu?Hợp đồng bảo hiểm là căn cứ quan trọng quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm theo thỏa thuận của hai bên. Trên góc độ pháp lý, hợp đồng bảo hiểm được hiểu là một cam kết pháp lý được thể hiện bằng văn bản giữa hai bên Bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Trong đó bên bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho bên mua bảo hiểm trong trường hợp họ phải gánh chịu những tổn thất tài chính do các rủi ro hoặc sự kiện được bên bảo hiểm chấp nhận gây ra trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, trên cơ sở bên mua bảo hiểm trả cho bên bảo hiểm một số tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm. Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Mục lục bài viết 1 1. Hợp đồng bảo hiểm là gì? 2 2. Một số điều cần lưu ý đối với hợp đồng bảo hiểm 3 3. Quyền đơn phương không thực hiện hợp đồng bảo hiểm 4 4. Có được giao kết hợp đồng bảo hiểm trước khi có đối tượng bảo hiểm hay không? 5 5. Quy định pháp luật về xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu Khoản 1 Điều 12 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự hiện bảo hiểm. Như vậy, đứng trên góc độ pháp lý thì hợp đồng bảo hiểm thực chất là một hợp đồng kinh tế trong đó một bên đồng ý bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho bên kia khi xảy ra sự kiện bảo hiểm với điều kiện bên kia chấp nhận đóng phí bảo hiểm. Theo hợp đồng bảo hiểm, mối quan hệ nhất định giữa hai bên ràng buộc với nhau bởi hai vấn đề cơ bản bồi thường và nộp phí bảo hiểm. Định nghĩa này có sự chênh lệch so với định nghĩa về hợp đồng bảo hiểm được quy định tại Điều 567 Bộ luật dân sự “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phả đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Khái niệm trên cho thấy hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa hai bên chủ thể đó là bên mua bảo hiểm người tham gia bảo hiểm và bên bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm với điều kiện là bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm để khi xảy ra sự kiện bảo hiểm bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền cho bên mua bảo hiểm. Từ hai định nghĩa này có thể thấy sự mâu thuẫn trong quan điểm về đối tượng được nhận tiền bảo hiểm, trong luật kinh doanh bảo hiểm đối tượng được nhận tiền bảo hiểm là người thụ hưởng hoặc người được bảo hiểm. Bộ luật dân sự không quy định về người hưởng thụ mà chỉ quy định về bên được bảo hiểm và trong luật cũng không làm rõ hơn về khái niệm bên được bảo hiểm. Tóm lại, hợp đồng bảo hiểm là một văn bản pháp lý do người bảo hiểm và người được bảo hiểm ký kết, trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo hiểm gây ra còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng có đủ các tính chất như sau – Là một hợp đồng bồi thường vì khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm. – Là một hợp đồng của lòng trung thực. Khi ký kết thực hiện hợp đồng bảo hiểm, các bên phải trung thực tối đa. Marine Insurance Act 1906 ghi rõ Khi ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nếu một bên không trung thực tối đa, bên kia có quyền hủy hợp đồng bảo hiểm. Cụ thể Sau khi ký hợp đồng bảo hiểm mà hàng hóa bị tổn thất, nếu bên mua bảo hiểm chưa có quyền lợi bảo hiểm thì người bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho dù tổn thất do một rủi ro bảo hiểm gây ra trong hiệu lực bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi tại thời điểm ký kết hợp đồng đối tượng bảo hiểm không tồn tại. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm mà hàng hóa bị tổn thất trong giai đoạn bảo hiểm này, nếu bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu, nếu bên mua bảo hiểm không biết sự kiện đã xảy ra thì hợp đồng bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực… – Là một chứng từ có thể chuyển nhượng được. Đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được chuyển nhượng cho một người khác sau khi người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt sau đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. Ví dụ bán hàng theo giá CIF, người bán hàng sau khi mua bảo hiểm cho hàng sẽ ký hậu vào đơn bảo hiểm rồi chuyển nhượng cho người mua. 2. Một số điều cần lưu ý đối với hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Các loại hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Đối tượng bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. Hình thức hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua bảo hiểm là bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật Dân sự về thế chấp tài sản bảo hiểm. Phí bảo hiểm. + Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm. + Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc theo định kỳ. + Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm. + Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết. + Trong trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại. + Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại. + Trong trường hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp đồng thì bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp phòng ngừa vẫn không được thực hiện thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa đã không được thực hiện. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. + Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo ngay cho bên bảo hiểm và phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại. + Bên bảo hiểm phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại. Trả tiền bảo hiểm. + Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm. + Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả. + Trong trường hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm. Chuyển yêu cầu hoàn trả. + Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba. + Trong trường hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả, nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả phần chệnh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và tiền bồi thường thiệt hại. Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo hiểm. Bảo hiểm tính mạng Trong trường hợp bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ; nếu bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên được bảo hiểm. Bảo hiểm tài sản + Bên bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. + Trong trường hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác thì chủ sở hữu mới đương nhiên thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo cho chủ sở hữu mới biết về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên bảo hiểm về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự + Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. + Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định 3. Quyền đơn phương không thực hiện hợp đồng bảo hiểm Tóm tắt câu hỏi Luật sư cho tôi hỏi về việc khi tôi tham gia vào hợp đồng bảo hiểm tài sản thì tôi có quyền đơn phương không thực hiện hợp đồng bảo hiểm này không? Trong những trường hợp nào thì việc này được cho phép? Cám ơn luật sư! Luật sư tư vấn Khoản 1 Điều 18 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định về quyền của bên mua bảo hiểm như sau “1. Bên mua bảo hiểm có quyền a Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm; b Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm; c Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20 của Luật này; d Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; đ Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; e Các quyền khác theo quy định của pháp luật.” Theo đó, bạn là bên mua bảo hiểm thì sẽ có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm trong những trường hợp sau – Trường hợp thứ nhất Khoản 3 Điều 19 Luật kinh doanh bảo hiểm Đó là khi doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bạn do việc cung cấp thông tin sai sự thật. – Trường hợp thứ hai Khoản 1 Điều 20 Luật kinh doanh bảo hiểm Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bạn có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm. 4. Có được giao kết hợp đồng bảo hiểm trước khi có đối tượng bảo hiểm hay không? Tóm tắt câu hỏi Tôi có dự định mở một cửa hàng chuyên mua bán, trao đổi gas, bếp ga các loại. Vậy tôi có bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ hay không và bây giờ tôi mua bảo hiểm trước khi mở cửa hàng có được không? Cám ơn luật sư! Luật sư tư vấn Cửa hàng mà bạn có ý định kinh doanh về gas, thuộc khoản 3, Phụ lục 1 Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, ban hành kèm theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ Cửa hành kinh doanh xăng dầu, khí đốt hóa lỏng. Do đó thuộc trường hợp phải tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Khoản 2 Điều 9 Nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định về chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thì hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải có những nội dung chính sau đây “a Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm; b Đối tượng bảo hiểm; c Điều kiện bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm; d Giá trị tài sản được bảo hiểm cháy, nổ; đ Quy tắc, biểu phí bảo hiểm được áp dụng; e Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; g Thời hạn bảo hiểm; h Mức phí, phương thức đóng bảo hiểm; i Cơ quan thẩm định thiệt hại khi cần; k Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường; l Trách nhiệm của bên mua và bên bán bảo hiểm; m Các quy định giải quyết tranh chấp; n Trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng; o Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.’’ Ngoài những nội dung trên, hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có thể có các nội dung khác do các bên thoả thuận nhưng không trái với các quy định của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, trường hợp của bạn thì cửa hàng chưa được đưa vào hoạt động, chỉ đang là dự định của bạn. Do đó nếu bạn giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trước khi đối tượng bảo hiểm tồn tại thì có thể dẫn tới hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 22 Luật kinh doanh bảo hiểm “Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây a Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm; b Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại; c Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; d Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; đ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.” Do đó, theo điểm b, khoản 1, Điều 22 Luật kinh doanh bảo hiểm, nếu tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy nổ, đối tượng bảo hiểm không tồn tại thì hợp đồng bảo hiểm mà bạn giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm sẽ vô hiệu. 5. Quy định pháp luật về xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu Theo quy định tại Luật kinh doanh bảo hiểm thì “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Cũng theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu khi Điều 22. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây a Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm; b Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại; c Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; d Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; đ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định về xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu như sau “Việc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Khoản 1 Điều 410 về Hợp đồng vô hiệu trong Bộ luật dân sự quy định“Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu”. Theo đó hợp đồng bảo hiểm vô hiệu cũng áp dụng các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến 138 của Bộ luật dân sự. Như vậy việc xử lí hợp đồng bảo hiểm sẽ được áp dụng như sau Trong giao dịch dân sự, khi quyền và lợi ích của một bên chủ thể bị xâm hại thì bên đó có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Do đó trong hợp đồng bảo hiểm, khi một bên nếu thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại và thuộc các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu theo quy định của pháp luật thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Theo Điều 137 Bộ luật dân sự, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau “1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.” Vậy các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và bên được bảo hiểm được coi là không phát sinh ngay từ thời điểm xác lập, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu như trước lúc giao kết hợp đồng bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm trả lại phí bảo hiểm; bên được bảo hiểm trả lại số bồi thường, tiền trả bảo hiểm nếu có – toàn bộ hoặc tương ứng với phần bị vô hiệu; bên có lỗi đối với tình trạng vô hiệu của hợp đồng bảo hiểm phải bồi thường cho bên kia thiệt hại liên quan. Riêng đối với trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được thì theo Khoản 2 và 3 Điều 411 Bộ luật dân sự “2. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. 3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý”. Một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. Quy định này cũng được áp dụng với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được. Nếu hợp đồng bảo hiểm chỉ có một hoặc một số nội dung vô hiệu mà không ảnh hưởng đến các nội dung khác vô hiệu từng phần thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Với trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức thì do mức độ vi phạm không nghiêm trọng nên Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo yêu cầu của một bên sẽ quyết định buộc các bên phải thực hiện quy định về hình thức của hợp đồng trong một thời hạn, quá thời hạn đó mà không thực hiện thì hợp đồng vô hiệu Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật dân sự. Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được áp dụng như với giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại Điều 136 Bộ luật dân sự Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu 1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. 2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệuQua thời gian, các phương thức và kĩ thuật thực hiện kinh doanh bảo hiểm ngày càng phát triển, việc người dân tham gia bảo hiểm ngày càng phổ biến. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, các bạn cần chú ý đến chế định hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi thuộc một trong những trường hợp quy định tại Bộ luật dân sự và Luật kinh doanh bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu, bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Hợp đồng bảo hiểm là gì?Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo nói cách khác Hợp đồng bảo hiểm là các thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và bên cung cấp bảo hiểm. Nội dung trong hợp đồng đều được sự đồng ý và nhất trí của cả hai bên, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người mua lẫn doanh nghiệp bảo Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểmThứ nhất, Hợp đồng bảo hiểm mang tính may rủiMối quan hệ giữa các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm mang tính chuyển dịch rủi ro. Sự chuyển dịch này chuyển từ người mua bảo hiểm sang bên nhận bảo hiểm. Nhờ các mối quan hệ bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được đảm bảo về sự an toàn, kinh tế trong các trường hợp xuất hiện rủi ro về sức khỏe, tính mạng, tài hai, Hợp đồng bảo hiểm theo mẫu cố địnhCác điều khoản có trong hợp đồng bảo hiểm được cơ quan pháp luật hoặc doanh nghiệp bảo hiểm quy định theo mẫu cố định. Bên mua bảo hiểm không có quyền đàm phán, sửa đổi các điều khoản này. Khi ký vào hợp đồng bảo hiểm đồng nghĩa với việc bên mua đồng ý các điều kiện thỏa thuận mà bên cung cấp bảo hiểm quy định. Bên mua bảo hiểm có quyền từ chối, không ký hợp đồng ba, Hợp đồng bảo hiểm có tính chất song vụĐiều này có nghĩa là Các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm đều có nghĩa vụ đối với nhau. Việc thực hiện nghĩa vụ này là trách nhiệm của các bên tham gia, nghĩa vụ của bên này chính là quyền lợi của bên kia và ngược lại. Cụ thểa. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên được bảo hiểmYêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích chi tiết, đầy đủ về các điều khoản có trong hợp đồng;Yêu cầu được giữ bí mật các thông tin đã cung cấp;Được cấp hợp đồng bảo hiểm đã giao kết;Được bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thoả thuận;Đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm trong một số trường hợp;Chuyển nhượng hợp đồng theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp cấp đầy đủ và chính xác các thông tin yêu cầu cho việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;Khi có sự thay đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm thì phải thông báo với doanh nghiệp bảo hiểm;Nộp phí bảo hiểm đầy đủ;Thông báo sự kiện bảo hiểm xảy ra cho doanh nghiệp bảo hiểm;Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế tổn Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểmThu phí bảo hiểm theo thoả thuận đã ký trong hợp đồng;Yêu cầu bên được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đầy đủ, chính xác, trung thực;Đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm trong một số trường hợp;Từ chối bồi thường khi có sự kiện xảy ra nhưng không nằm trong phạm vi trách nhiệm;Yêu cầu bên được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đề phòng rủi ro, hạn chế tổn thích rõ các điều khoản, quyền và nghĩa vụ cho bên giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi ký hợp đồng cho bên mua;Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp phải trả tiền hoặc bồi thường kịp thời cho bên được bảo hiểm;Khi từ chối trả tiền hoặc bồi thường Phải giải thích rõ cho bên được bảo hiểm lý do tại sao bằng văn bản;Phối hợp với bên mua để giải quyết yêu cầu bồi thường của người thứ ba khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra;Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp tư, Không xác định tính đền bù trong hợp đồng tại thời điểm giao kết trừ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Khi hợp đồng bảo hiểm được giao kết và có hiệu lực, các quan hệ bảo hiểm sẽ được hình thành. Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc bồi thường cho bên được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy Nội dung của hợp đồng bảo hiểmHợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;– Đối tượng bảo hiểm;– Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;– Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;– Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm+ Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.+ Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.+ Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp sau đây Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý; Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.– Thời hạn bảo hiểm;– Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;– Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;– Các quy định giải quyết tranh chấp;– Ngày, tháng, năm giao kết hợp những nội dung trên, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận.– Hình thức hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.– Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy Các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệuTheo quy định tại điều 22 Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH 2019, Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây– Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;– Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;– Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;– Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;– Các trường hợp khác theo quy định của pháp ra, việc không nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng có thể dẫn đến những vi phạm khiến hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Vì vậy người tham gia bảo hiểm cần lưu ý tránh những trường hợp sau Không đóng phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạnLuật Kinh doanh Bảo hiểm quy định, nếu bên mua bảo hiểm không đóng phí đúng hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể gia hạn đóng phí tối đa là 60 ngày, nhằm giúp người tham gia có thời gian chuẩn bị tài chính. Trong quá trình gia hạn, hợp đồng bảo hiểm vẫn duy trì hiệu lực, tức là người mua được hưởng quyền lợi bảo hiểm nếu rủi ro xảy nhiên, nếu hết thời gian gia hạn mà người tham gia vẫn chưa đóng phí thì phát sinh hai trường hợp sauMột là, hợp đồng bảo hiểm không có giá trị hoàn lại, đồng nghĩa hợp đồng bị vô hiệu và người tham gia không được hoàn phí bảo hiểm đã là, khi hết thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm mà người tham gia vẫn chưa đóng phí và cũng không có yêu cầu chấm dứt hợp đồng, công ty bảo hiểm sẽ khấu trừ từ các khoản quyền lợi, bảo tức và lãi tích lũy chưa rút nếu có của hợp đồng. Từ đây phát sinh ra 3 trường hợp sauTrường hợp mức phí đóng cho một kỳ lớn hơn giá trị của các khoản quyền lợi, bảo tức và lãi tích lũy chưa rút, khoản phí bảo hiểm còn thiếu sẽ tạm ứng tự động từ giá trị tiền mặt để trừ nợ nếu có của hợp đồng, khi đó hợp đồng tiếp tục có hiệu giá trị tiền mặt trừ nợ vẫn không đủ để thanh toán mức phí một kỳ bảo hiểm, lúc này hợp đồng sẽ tự động chuyển đổi sang định kỳ đóng phí ngắn hơn nhưng tối thiểu là hàng tháng để tiếp tục tạm ứng từ giá trị tiền mặt trừ nợ nếu có.Nếu giá trị tiền mặt trừ nợ nếu có không đủ đóng phí bảo hiểm hàng tháng, sau khi hết thời gian gia hạn đóng phí thì hợp đồng chính thức mất hiệu Cung cấp thông tin không trung thựcTrong quá trình tham gia bảo hiểm, nghĩa vụ kê khai thông tin chính xác và đầy đủ là vô cùng quan trọng. Đây là điều kiện để công ty bảo hiểm đánh giá rủi ro, chấp nhận bồi thường quyền lợi cho người tham người mua cung cấp thông tin trung thực về tuổi tác, tình trạng sức khỏe và nghề nghiệp, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, công ty bảo hiểm tiến hành chi trả quyền lợi theo đúng thỏa thuận trong hợp người mua cố ý khai báo sai sự thật nhằm trục lợi, khi rủi ro xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền không bồi thường cho người tham gia, đồng thời vô hiệu hóa hợp Khoản tiền tạm ứng và nợ lãi tương ứng lớn hơn giá trị hợp đồngTrường hợp tổng khoản tạm ứng và nợ lãi tương ứng lớn hơn giá trị tiền mặt thì hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu. Lúc này, không có khoản phí nào phát sinh, cũng như không có quyền lợi bảo hiểm nào được bồi Nhờ người ký tên thay nhưng không có văn bản ủy quyềnVề cơ bản, người tham gia bảo hiểm/người được bảo hiểm phải trực tiếp ký tên vào hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Nếu bạn được người tham gia bảo hiểm ủy quyền để điền thông tin và ký tên trên hợp đồng bảo hiểm thì bắt buộc trước đó, bạn phải nhận được ủy quyền bằng văn bản theo đúng quy định pháp hợp không có văn bản ủy quyền thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Người tham gia không thể nhận được quyền lợi bảo hiểm nếu chẳng may rủi ro xảy Đại lý bảo hiểm không nộp phí cho doanh nghiệp bảo hiểmHiện nay, có tình trạng đại lý bảo hiểm thu phí bảo hiểm đầy đủ của khách hàng nhưng không nộp lại cho công ty bảo hiểm. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng, gây thiệt hại cho lợi ích chính đáng của người tham gia, mà còn tổn hại đến uy tín và hình ảnh của công ty bảo hiểm. Để tránh trường hợp này xảy ra, người tham gia nên đọc kỹ toàn bộ điều khoản trong hợp đồng. Đồng thời, không nên ủy thác mọi việc cho tư vấn viên mà hãy tự kiểm tra phí đóng, nhằm bảo vệ quyền lợi cá Hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu có thể khôi phục lại được không?Theo luật Kinh doanh Bảo Hiểm, người mua bảo hiểm có quyền yêu cầu khôi phục hiệu lực hợp đồng trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày hợp đồng bị vô hiệu hóa. Điều này nhằm duy trì quyền lợi bảo vệ cho người tham gia, cho đến khi đáo hạn hợp kiện khôi phục hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm được quy định tại Bản Quy tắc và Điều khoản của hợp đồng, bao gồmNgười tham gia/người được bảo hiểm phải gửi yêu cầu khôi phục tính hiệu lực của hợp đồng bằng văn bản mẫu và chờ công ty bảo hiểm xem điểm khôi phục hiệu lực hợp đồng phải trước ngày kết thúc hợp được bảo hiểm phải cung cấp bằng chứng về tình trạng sức khỏe và đáp ứng điều kiện được bảo hiểm theo quy định của công toán toàn bộ phí bảo hiểm quá hạn tính đến ngày công ty chấp thuận khôi phục hợp đồng, nợ chưa trả và mức lãi suất do doanh nghiệp bảo hiểm công đây tư vấn của Phamlaw về các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu, nếu bạn có những thắc mắc cần hỗ trợ và giải đáp tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.
Hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu sẽ dẫn đến những hậu quả như thế nào đối với người tham gia? Nếu hợp đồng bảo hiểm chẳng may không còn hiệu lực thì người tham gia có thể khôi phục lại như lúc trước hay không? Có những điều kiện gì cần thiết? Hãy cùng Medplus tham khảo bài viết sau đây để nắm rõ hơn về các nội dung trên! Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu ảnh hưởng thế nào? Hợp đồng tham gia bảo hiểm là sự giao kết giữa bên doanh nghiệp cung cấp và bên tham gia bảo hiểm, có vai trò vô cùng quan trọng vì đây là cơ sở để doanh nghiệp bảo hiểm chi trả bồi thường bảo hiểm cho khách hàng tham gia. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu ảnh hưởng thế nào? Khi hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu, điều này đồng nghĩa với việc mất đi giá trị pháp lý. Khi đó, bên tham gia bảo hiểm không được hưởng các quyền lợi tương ứng đã ký kết trên hợp đồng, mặc dù các sự kiện bảo hiểm không may đã diễn ra. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm vô hiệu hợp đồng vô hiệu hoàn toàn và hợp đồng vô hiệu một phần. Hợp đồng vô hiệu toàn phần xảy ra khi toàn bộ các chính sách đã thỏa thuận và ký kết trước đó bị vi phạm pháp luật hoặc trái với chuẩn mực đạo đức xã hội. Việc này dẫn đến hậu quả không được hưởng quyền và vô hiệu nghĩa vụ giữa các bên tham gia trên hợp đồng. Hợp đồng vô hiệu một phần xảy ra khi một phần của hợp đồng bị vô hiệu, tuy nhiên, phần mất đi hiệu lực đó lại không ảnh hưởng gì đến phần thỏa thuận còn lại được ký kết của hợp đồng. Khi hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu, điều này đồng nghĩa với việc mất đi giá trị pháp lý Hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu có thể khôi phục lại được hay không? Theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, chủ hợp đồng bảo hiểm được quyền đề nghị phía doanh nghiệp cung cấp khôi phục tính hiệu lực của hợp đồng trong thời hạn hai năm kể từ thời điểm hủy bỏ hợp đồng. Việc này giúp đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia cho đến khi hợp đồng chấm dứt chính thức. Các điều khoản và điều kiện cần thiết để khôi phục lại hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được quy định cụ thể trong bản quy tắc và điều kiện của hợp đồng, bao gồm Người tham gia hay người được hưởng chế độ bảo hiểm phải nộp đơn đề nghị khôi phục hiệu lực của hợp đồng với văn bản theo mẫu của mỗi doanh nghiệp và chờ đợi doanh nghiệp bảo hiểm xét duyệt. Ngày được khôi phục tính hiệu lực của hợp đồng bắt buộc phải trước ngày chính thức đáo hạn hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu có thể khôi phục lại được hay không? Người tham gia cần phải cung cấp các chứng từ, tài liệu liên quan về tình trạng sức khỏe và đáp ứng các yêu cầu bảo hiểm theo do phía doanh nghiệp đã đề ra. Hoàn tất tất cả chi phí tham gia bảo hiểm quá hạn cho đến ngày doanh nghiệp chấp thuận khôi phục hợp đồng, chi trả các khoản nợ chưa được thanh toán với mức lãi suất được doanh nghiệp bảo hiểm công bố. Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cần thiết giúp người tham gia hiểu rõ hơn về những điều cần biết về vấn đề hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hãy để lại thông tin tại đây để được tư vấn miễn phí bạn nhé! Bài viết cùng chuyên mục Cách chọn gói bảo hiểm sức khỏe tốt nhất và 2 điều cần biết Bảo hiểm nhân thọ và gửi tiết kiệm Hình thức nào tiết kiệm hơn? [2022] Nên mua bảo hiểm sức khỏe gia đình hay bảo hiểm sức khỏe cá nhân? 3 điều cần lưu ý khi cân nhắc các chương trình bảo hiểm sức khỏe mà bạn cần biết 3 điều nên làm khi còn trẻ Bài viết cùng chủ đề Ngày môi trường thế giới 2023 – chủ đề và tầm quan trọng Tầm quan trọng của thời gian chờ bảo hiểm sức khỏe [2023] Vì sao cần xem lại chính sách bảo hiểm sức khỏe mỗi năm? [2023] Bảo hiểm xe ô tô tự nguyện [2023] Bảo hiểm du lịch cho mẹ bầu quan trọng thế nào? [2023] Bảo hiểm đầu tư Có nên tham gia? [2023] Tác giả Nguyễn Đỗ Minh Thư
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp nào? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Xin hãy giải đáp những vấn đề trên giúp tôi theo quy định mới nhất của luật. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp nào? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp nào? Tại Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ 01/01/2023 hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp sau 1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây a Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; b Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; c Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; d Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; đ Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo; e Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; g Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được; h Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này; i Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép; k Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; l Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 của Luật này. 2. Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Theo Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ 01/01/2023 đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như sau Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây 1. Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí; 2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm quy định tại Điều 23 của Luật này; 3. Người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; 4. Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này. Trân trọng!
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM VÔ HIỆU VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ KHI HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM VÔ HIỆU Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, giữ vai trò rất quan trọng, bởi đây là cơ sở để công ty bảo hiểm căn cứ, chi trả quyền lợi cho người tham gia. Trên thực tế, việc giao kết hợp đồng bảo hiểm trong một số trường hợp sẽ bị vô hiệu theo quy định pháp luật. Vậy đó là những trường hợp nào? Quyền và lợi ích của các bên khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được giải quyết như thế nào khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu? 1. Hợp đồng bảo hiểm là gì? Căn cứ theo khoản 16 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng. 2. Hình thức và phân loại hợp đồng bảo hiểm Theo khoản 1 Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, có 05 loại hợp đồng bảo hiểm, bao gồm Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; hợp đồng bảo hiểm sức khỏe; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm thiệt hại; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm. Về mặt hình thức, Theo Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định, hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu Tại Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây 1 Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; 2 Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; 3 Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, để phát sinh trách nhiệm bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm thì phải phát sinh sự kiện bảo hiểm một cách khách quan, Nếu người mua bảo hiểm biết được sự kiện bảo hiểm đã xảy ra tại thời điểm giao kết hợp đồng thì Hợp đồng bảo hiểm được xem là vô hiệu. 4 Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; 5 Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo; 6 Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; 7 Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được; 8 Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin; 9 Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép; 10 Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; 11 Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. 4. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc xác định mức bồi thường sẽ căn cứ vào Thiệt hại vật chất thực tế xác định được như tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút; Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại….. 5. Phương thức giải quyết tranh chấp liên quan hợp đồng bảo hiểm Căn cứ theo Điều 32 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật. Theo đó, đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, thời hiệu khởi kiện tranh chấp liên quan hợp đồng bảo hiểm là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 Đối với hợp đồng bảo hiểm hàng hải, thời hiệu khởi kiện theo Điều 257 Bộ luật hàng hải là 2 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp. Cần lưu ý, đối với hợp đồng bảo hiểm đã thỏa thuận phương thức giải quyết tranh chấp là Trọng tài nhưng khi có tranh chấp một trong các bên lại đưa tranh chấp tra Tòa án để giải quyết thì căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP, Tòa án đình chỉ vụ án và trả lại hồ sơ cho đương sự. KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S [1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng. [2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy nếu có. Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp. [3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau Hotline Zalo/Viber/Call/SMS hoặc Email [4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S Tư vấn Luật Dịch vụ pháp lý Luật sư Riêng Luật sư Gia đình Luật sư Doanh nghiệp Tranh tụng Thành lập Công ty Giấy phép kinh doanh Kế toán Thuế – Kiểm toán Bảo hiểm Hợp đồng Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài Đầu tư Tài chính Dịch vụ pháp lý khác …
hợp đồng bảo hiểm vô hiệu