Bà thong thả trở thành biểu tượng của nền văn hóa thời đại. Phát biểu về các thành tựu cao nhất của đời mình trong mục tiêu xóa bỏ sự bất bình đẳng giới tính, bà nói: "Tôi không yêu cầu một đặc ân nào cho nữ giới chúng tôi. Tất cả những gì tôi đòi hỏi
1.Việt Nam đã nói gì về "Bình đẳng giới"? 1.2Trong xã hội phong kiến . 1.2 Trong xã hội hiện đại. 2. Biểu hiện nhận biết của vấn nạn " Bất bình đẳng Giới". 2.1 Đối với gia đình. 2.2 Trong công việc. 3. Những kết quả không mong muốn. 3.1 Bạo lực gia đình? 3.2 Sức ép nơi làm việc. 4. Hãy thay đổi tư tưởng, đưa ra những biện pháp hiệu quả nhất.
Bài hùng biện về bình đẳng giới: Kính thưa các vị đại biểu, các thầy cô giáo và các bạn học sinh thân mến. Ở Việt Nam chúng ta vấn đề bình đẳng giới và việc giải phóng phụ nữ đang là vấn đề được Đảng và nhà nước quan tâm. Như chúng ta đã biết người phụ
4.3. Chú trọng vấn đề xã hội - Nỗ lực thực hiện bình đẳng giới ; 5. Các tiêu chí về bình đẳng giới cần đảm bảo để doanh nghiệp phát triển bền vững . 5.1. Tỷ lệ cân bằng giữa số lượng nam nữ lao động; 5.2. Bình đẳng giới về lương thưởng và phúc lợi; 5.3.
giỚi tÍnh khi sinh ngƯỜi thuyẾt trÌnh: mai tuẤn anh nỘi dung chÍnh i. cÁc khÁi niỆm cƠ bẢn 1.giới tính khi sinh (gtks) 2. tỷ số giới tính khi sinh (tỷ số gtks) ii. tỶ sỐ giỚi tÍnh khi sinh Ở viỆt nam iii. nguyÊn nhÂn mẤt cÂn bẰng gtks iv. hẬu quẢ mẤt cÂn bẰng giỚi tÍnh khi sinh
Thuyết trình. 1.3. Một số thách thức trong thúc đẩy bình đẳng giới ở Việt Nam. 1.3.1. Những thách thức mang tính cấu trúc. Cơ quan LHQ về Bình đẳng giới và Trao quyền cho Phụ nữ và Bộ Lao động - thương binh và Xã hội (2016): tài liệu số 6 tập lồng ghép giới trong các
iVHhCe. MC Câu 1 Với chủ đề “Giới – Bình Đẳng Giới – Xưa Và Nay”, anh ... đây đại diện cho phái nam trong xã hội mới này. Anh có suy nghĩ như thế nào giữa đàn ông thời xưa và thời nay không ạ?Khách mời -Như mọi người đã biết trong lịch sử, đàn ông thời kỳ nguyên thủy chủ yếu làm nhiệm vụ săn bắt, có thể thấy một công việchoàn toàn không đơn giản, không phải lúc nào cũng dễ dàng kiếm được sản phẩm và đòi hỏi phải có sức khỏe, sự mạnh mẽ và mạo hiểm. -Nhưng khi con người bước sang thời kỳ phong kiến thì ngườiđàn ông được coi là trụ cột của gia đình, họ là lực lượng lao động chính và cũng là đối tượng mà thể chế xã hội hướng ông được quyền tham gia các hoạt động xã hội, nắm giữ các vị trí quan trọng trong xã hội và họ có nhiều điều kiện, cơhội được học hành, thăng tiến. Đàn ông luôn có vai trò lãnh đạo gia đình và xã 2 thời kỳ đó mình có thể thấy được 1 điều rằng nam giớiđược coi trọng còn nữ giới lại bị coi thường. Quan niệm “nhấtnam viết hữu, thập nữ viết vô” thể hiện rõ điều đó. Nghĩa làcó một người con trai cũng là có, nhưng có mười người congái cũng coi như là dù Xã hội đã đi lên nhưng vai trò của người đàn ông thờinay cũng không kém cạnh gì. Chúng tôi cũng chịu nhiều áplực từ những chuẩn mực xã hội, bị gắn mác “Đàn ông là lũ vôtâm?” và “Đàn ông thì không được yếu đuối” rõ hơn về những chuẩn mực thì nam giới Việt Nam vẫncòn bị đè nặng bởi những chuẩn mực nam tính truyền thống.
Bình đẳng giới là quyền của con người. Phụ nữ được quyền sống xứng đáng với nhân phẩm, có thể làm điều mình mong muốn và không sợ hãi. Bình đẳng giới còn là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy sự phát triển và giảm nghèo. Phụ nữ được trao quyền sẽ góp phần cải thiện sức khỏe và năng suất lao động của cả gia đình và cộng đồng, đồng thời củng cố triển vọng cho thế hệ tương lai. Bạo lực dựa trên cơ sở giới BLG là một biểu hiện của bất bình đẳng giới được duy trì bởi cấu trúc quyền lực và mối quan hệ bất bình đẳng giữa nam và nữ. Tỷ lệ bạo lực đối với phụ nữ BLPN của Việt Nam vẫn ở mức cao, và chưa được giải quyết hiệu quả. Kết quả nghiên cứu quốc gia năm 2019 về bạo lực đối với phụ nữ BLPN cho thấy gần 2/3 phụ nữ trong độ tuổi từ 15-64 đã từng trải qua ít nhất một hình thức bạo lực về thể chất, tình dục, tinh thần cảm xúc và hành vi kiểm soát và/hoặc bạo lực kinh tế bởi chồng/bạn tình ở một số thời điểm trong cuộc đời và 31,6% trong 12 tháng qua. BLPN vẫn bị che giấu khi hơn 90% không tìm kiếm sự trợ giúp từ các dịch vụ công và một nửa số phụ nữ bị bạo lực không nói với ai về tình trạng của mình. BLPN không chỉ gây hậu quả nặng nề cho bản thân người phụ nữ mà còn cho nền kinh tế quốc dân. Tổn thất năng suất lao động quốc gia do BLPN tương đương 1,81% GDP năm 2018 ở Việt Nam – một tổn thất không nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân. Lựa chọn giới tính trên cơ sở định kiến giới được xác định là nguyên nhân chính dẫn đến mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh TSGTKS ở Việt Nam. Yếu tố chính thúc đẩy hành vi lựa chọn giới tính trên cơ sở định kiến giới của nhiều cặp vợ chồng là tâm lý ưa thích có con trai, vốn bắt nguồn từ văn hóa truyền thống và hệ thống gia đình phụ hệ. Con trai trưởng thành thường có trách nhiệm chăm sóc cha mẹ về già, vì vậy thường ở chung nhà với cha mẹ. Các chuẩn mực tôn giáo và xã hội đòi hỏi con trai phải đảm nhận việc thờ cúng tổ tiên và các sự kiện quan trọng khác trong cuộc sống. Về mặt xã hội, có con trai giúp nâng cao địa vị của cha mẹ và con trai thường được ưu ái trong thừa kế đất đai, tài sản. Tâm lý ưa thích có con trai là biểu hiện mạnh mẽ của bất bình đẳng giới và phân biệt đối xử đối với nữ giới. Tổng hợp ba yếu tố là tâm lý ưa thích có con trai, sự phổ biến của công nghệ lựa chọn giới tính, mức sinh thấp và hạn chế đã tạo điều kiện văn hóa - xã hội cho hành vi lựa chọn giới tính trên cơ sở định kiến giới thiên về con trai, tăng tình trạng mất cân bằng TSGTKS lên 111,5 bé trai/ 100 bé gái vào năm 2019, cao thứ ba châu Á sau Trung Quốc và Ấn Độ. Ở một số tỉnh, TSGTKS mất cân bằng này thậm chí còn vượt quá 126. Khi so sánh với TSGTKS tự nhiên 105 bé trai/100 bé gái, thực trạng tại Việt Nam cho thấy mức thiếu hụt trẻ em gái năm 2019 là trẻ. Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ gây ra tác động về nhân khẩu học. Ví dụ, đối với nhóm tuổi trưởng thành từ 15–49 tuổi, số lượng nam giới sẽ nhiều hơn nữ giới 1,5 triệu người vào năm 2034. Con số này ước tính sẽ tiếp tục tăng lên gần 2,5 triệu nam giới dư thừa vào năm 2059 nếu TSGTKS không giảm. Đó là xu hướng mà các nhà nhân khẩu học thường gọi là “sức ép hôn nhân”, trong đó nam giới có xu hướng gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tìm kiếm bạn đời. Mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ không chỉ ảnh hưởng đến nam giới mà còn ảnh hưởng đến nữ giới, và số lượng phụ nữ giảm không có nghĩa là giá trị của phụ nữ và trẻ em gái tăng lên. Ngược lại, nỗ lực tìm kiếm bạn tình có thể khiến nạn tảo hôn, buôn bán phụ nữ và trẻ em gái, bạo lực đối với phụ nữ và mại dâm gia tăng đáng kể. UNFPA tại Việt Nam Để đạt được những kết quả mang tính chuyển đổi của UNFPA, hướng đến mục tiêu không để xảy ra bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái cũng như các thực hành có hại khác, UNFPA Việt Nam ưu tiên Vận động dựa trên bằng chứng và tư vấn chuyên môn nhằm sửa đổi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình cùng các luật và chính sách liên quan khác phù hợp với những thực hành tốt nhất trên thế giới nếu thích hợp; Các sáng kiến huy động cộng đồng dựa trên bằng chứng trong bối cảnh chuyển đổi số, đặc biệt hướng đến đối tượng thanh niên và trẻ vị thành niên, với sự tham gia của nam giới và trẻ em trai nhằm ngăn chặn BLG và các thực hành có hại tập trung vào các nhóm dễ bị tổn thương; và Thí điểm các chiến lược dựa trên bằng chứng và sáng tạo nhằm thu hút sự tham gia của nam giới, từ đó giải quyết vấn đề nam tính độc hại và vun đắp các mối quan hệ lành mạnh. Ngoài ra, UNFPA Việt Nam còn phát triển các hệ thống toàn diện, phối hợp ở cấp trung ương và địa phương để cung cấp các dịch vụ đa ngành chất lượng cao cho nạn nhân BLG. Chương trình được đề xuất sẽ hỗ trợ Cơ quan nhà nước mở rộng và thể chế hóa các trung tâm dịch vụ một cửa chuyên cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hòa nhập phù hợp với Hướng dẫn về Gói Dịch vụ Thiết yếu của Liên hợp quốc, trong đó có chăm sóc sức khỏe và tâm lý, các dịch vụ xã hội, đảm bảo an ninh và tư vấn pháp luật; Xây dựng các hướng dẫn quốc gia về phối hợp đa ngành ứng phó với BLG, làm rõ vai trò và trách nhiệm của từng ngành và thiết lập cơ chế chuyển gửi để cung cấp dịch vụ lấy nạn nhân làm trung tâm bao gồm NKT, dân tộc thiểu số và lao động nhập cư; Tăng cường quản trị, phối hợp đa ngành ở cấp trung ương và địa phương, áp dụng cho chương trình về mối quan hệ giữa nhân đạo và phát triển; và Tăng cường hệ thống dữ liệu hành chính về BLG để đảm bảo thu thập dữ liệu lấy nạn nhân làm trung tâm, từ đó tăng cường xây dựng chương trình về BLG.
Bài thuyết trình Thực hiện Luật Bình đẳng giới thách thức và giải pháp trình bày về một số vấn đề đặt ra trong Luật Bình đẳng giới; thách thức và giải pháp thực hiện Luật Bình đẳng giới một cách hiệu quả. Mời các bạn tham khảo bài thuyết trình để nắm bắt nội dung cụ thể. THỰC HIỆN LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI- THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP Người trình bày lương phan cừ p. chủ nhiệm Uỷ ban VCVĐXH của QH ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI II. THÁCH THỨC III. GIẢI PHÁP PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬT BĐG Được QH thông qua tại kỳ họp 10, QH khoá XI với 72,97%; Luật gồm 6 Chương, 44 điều Chương I Những quy định chung 1-10. Chương II Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình 11-18. Chương III Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới 19-24. Chương IV Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới 25-34. Chương V Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới 35–42. Chương VI Điều khoản thi hành 43-44. 2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI6 1. Nam, nữ bỡnh đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đỡnh. 2. Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới. 3. Biện pháp thúc đẩy bỡnh đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 4. Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề bỡnh đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật. 6. Thực hiện bỡnh đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đỡnh và cá nhân. . BĐG trong lĩnh vực Chính trị BĐ trong tham gia QLNN, tham gia HĐ XH; BĐ trong tham gia XD và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng, quy định, quy chế của CQ, tổ chức; BĐ trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử; BĐ về tiêu chuẩn, độ tuổi khi đề bạt, bổ nhiệm; Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ Đại biểu dân cử, trong đề bạt, bổ nhiệm chức danh trong cơ quan Nhà nước. . CÁC HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ , Cản trở việc nam, nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vỡ định THỰC HIỆN LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI- THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP Người trình bày lương phan cừ p. chủ nhiệm Uỷ ban VCVĐXH của QH ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI II. THÁCH THỨC III. GIẢI PHÁP PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬT BĐG Được QH thông qua tại kỳ họp 10, QH khoá XI với 72,97%; Luật gồm 6 Chương, 44 điều Chương I Những quy định chung 1-10. Chương II Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình 11-18. Chương III Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới 19-24. Chương IV Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới 25-34. Chương V Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới 35–42. Chương VI Điều khoản thi hành 43-44. 2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI6 1. Nam, nữ bỡnh đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đỡnh. 2. Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới. 3. Biện pháp
Bài thuyết trình Thực hiện Luật Bình đẳng giới thách thức và giải pháp trình bày về một số vấn đề đặt ra trong Luật Bình đẳng giới; thách thức và giải pháp thực hiện Luật Bình đẳng giới một cách hiệu quả. Mời các bạn tham khảo bài thuyết trình để nắm bắt nội dung cụ thể. Đang xem Thuyết trình về vấn bình đẳng giới trong gia đình, xã hội ngắn gọn hay THỰC HIỆN LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP Người trình bày lương phan cừ p. chủ nhiệm Uỷ ban VCVĐXH của QH ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁOI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚIII. THÁCH THỨCIII. GIẢI PHÁP PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬT BĐG• Được QH thông qua tại kỳ họp 10, QH khoá XI với 72,97%;• Luật gồm 6 Chương, 44 điều Chương I Những quy định chung 110. Chương II Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình 1118. Chương III Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới 1924. Chương IV Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới 25 34. Chương V Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới 35–42. Chương VI Điều khoản thi hành 4344. 2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI61. Nam, nữ bỡnh đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về Biện pháp thúc đẩy bỡnh đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề bỡnh đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật. 6. Thực hiện bỡnh đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đỡnh và cá nhân. BĐG trong lĩnh vực Chính trị• BĐ trong tham gia QLNN, tham gia HĐ XH;• BĐ trong tham gia XD và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng, quy định, quy chế của CQ, tổ chức;• BĐ trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử;• BĐ về tiêu chuẩn, độ tuổi khi đề bạt, bổ nhiệm;• Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ Đại biểu dân cử, trong đề bạt, bổ nhiệm chức danh trong cơ quan Nhà nước. CÁC HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ Cản trở việc nam, nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vỡ định kiến giới.• Không thực hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vỡ định kiến giới.• Đặt ra và thực hiện quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong các hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc trong quy định, quy chế của cơ quan, tổ ĐẲNG GIỚI TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ• Bỡnh đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp;• Bình đẳng trong tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp;• Bỡnh đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động. Xem thêm Xem thêm CÁC HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ Cản trở hoặc từ chối cho phép nam, nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vỡ định kiến giới. Tiến hành quảng cáo thương mại gây bất lợi cho các chủ doanh nghiệp, thương nhân của một giới nhất định. BĐG trong lĩnh vực lao động• BĐ về tiêu chuẩn, độ tuổi tuyển dụng;• BĐ tại nơi làm việc, tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, điều kiện LĐ và các ĐK lao động khác;• BĐ tiêu chuẩn, độ tuổi khi đề bạt, bổ nhiệm vào chức danh;• Biện pháp thúc đẩy BĐG Quy định tỷ lệ nam, nữ tuyển dụng; Đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho LĐ nữ; tạo điều kiện vệ sinh an toàn cho LĐ nữ; HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG• Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trỡnh độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bỡnh đẳng giới.• Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vỡ lý do giới tính hay do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ.• Phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO• Binh đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng• Binh đẳng trong lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.• Binh đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.• Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới 36 tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO• Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ.• Vận động hoặc ép buộc người khác nghỉ học vỡ lý do giới tính.• Từ chối tuyển sinh những người có đủ điều kiện vào các khoá đào tạo, bồi dưỡng vỡ lý do giới tính hay do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ.• Giáo dục hướng nghiệp, biên soạn và phổ biến sách giáo khoa có định kiến giới. BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ• Bỡnh đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ.• Bỡnh đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ;• Bình đẳng trong phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế. HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ• Cản trở nam, nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ.• Từ chối việc tham gia của một giới trong các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ. ĐẲNG GIỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THÔNG TIN, THỂ DỤC, THỂ THAO• Bỡnh đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.• Bỡnh đẳng trong hưởng thụ văn hoá, trong tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin. HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC VH, TT, TD, TT• Cản trở nam, nữ sáng tác, phê bỡnh văn học, nghệ thuật, biểu diễn và tham gia các hoạt động văn hoá khác vỡ định kiến giới.• Sáng tác, lưu hành, cho phép xuất bản các tác phẩm dưới bất kỳ thể loại và hỡnh thức nào để cổ vũ, tuyên truyền bất BĐG, định kiến giới.• Truyền bá tư tưởng, tự mỡnh thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hỡnh thức. ĐẲNG GIỚI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ• Bỡnh đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.• Bỡnh đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tỡnh dục và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tỡnh dục.• Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC Y TẾ• Cản trở, xúi giục hoặc ép buộc người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khoẻ vỡ định kiến giới.• Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hỡnh thức hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vỡ giới tính của thai nhi. BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH• Vợ, chồng bỡnh đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đỡnh.• Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung và bỡnh đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đỡnh.• Vợ, chồng bỡnh đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp KHHGĐ phù hợp ; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. Con trai, con gái được gia đỡnh chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.• Các thành viên nam, nữ trong gia đỡnh có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đỡnh.
Bài làmVấn đề bình đẳng giới là vấn đề đang được cộng đồng và xã hội quan tâm rất nhiều. Có rất nhiều nguồn thông tin bàn bạc và vấn đề này. Tuy nhiên, với bài thuyết trình này, em tự tin có thể trình bày một cách ngắn gọn, đầy đủ và chính xác nhất về vấn đề bình đẳng giới hiện nay. Sau đây là bài thuyết trình của hết, chúng ta cần tìm hiếu bình đẳng giới là gì? Và những biểu hiện rõ ràng và cụ thể nhất cho vấn đề bình đẳng giới như thế nào? Thực tế, con người từ xa xưa đã chia thế giới ra thành hai giới tính Nam và Nữ. Bình đẳng giới tính là việc không phân biệt giới tính một cách tiêu cực và thái quá, luôn luôn có thái độ, đối xử công bằng giữa nam và nữ trong mọi công việc, trong mọi hoàn cảnh. Bình đẳng giới có rất nhiều biểu hiện cụ thể và rõ ràng như sau Đối xử công bằng giữa nam và nữ, không miệt thị nữ giới và quá đề cao nam giới. Các hộ gia đình hiện nay không còn giữ quan niệm trọng nam khinh nữ, không còn giữ hủ tục gia trưởng nữa. Các cơ quan, các cấp chính quyền cũng đã nới lỏng cho phép nữ giới góp mặt, tham gia vào các vấn đề của tỉnh/thành, quốc gia và thậm chí là quốc tế. Vai trò và địa vị của người phụ nữ cũng ngày càng được nâng cao và khẳng bình đẳng giới sẽ mang lại cho cá nhân mỗi con người, gia đình, cộng đồng và xã hội những ích lợi như thế nào? Đối với cá nhân mỗi con người Nữ giới sẽ có thêm nhiều cơ hội tham gia vào những công việc chung và khẳng định được bản thân mình, không còn bị phụ thuộc vào những người khác; nam giới sẽ không còn quá nặng nề với những gánh nặng, trọng trách đè nặng lên vai nữa. Bình đẳng giới còn góp phần giúp cải thiện xã hội, cân bằng cuộc sống và giúp cho một quốc gia, một dân tộc phát triển theo chiều hướng tích cực, tìm được nhiều nhân tài hơn trong các lĩnh vực công nghệ, khoa học – đời sống xã làm sao duy trì được tình trạng bình đẳng giới. Các cấp có chính quyến cần phải đẩy mạnh, thiết lập, thực hiện và duy trì các chính sách về sinh đẻ, kế hoạch hóa gia đình “Dù gái hay trai, chỉ hai là đủ”. Đặc biệt, mỗi công dân cần phải nâng cao ý thức, hiểu rõ hơn về vấn đề giới đây là bài thuyết trình của em về bình đẳng giới. Cảm ơn mọi người đã lắng nghe!Xuyến ChiChào các bạn, mình là Xuyến Chi. Hiện mình đang công tác tại Đại học Sư phạm Hà Nội. Rất vui được làm quen với các bạn yêu văn học trên khắp cả Comment HủyBình luận Tên * Email * Trang web Lưu tên của tôi, email, và trang web trong trình duyệt này cho lần bình luận kế tiếp của app Văn mẫu tổng hợp dùng trên điện thoại với hơn bài văn mẫu hay nhất, giải bài tập văn SGK, soạn văn đầy đủ chi tiết.
Bài thuyết trình về bình đẳng giớiThông qua bài thuyết trình, người nói đã giúp người nghe hiểu rõ hơn về nguyên tắc bình đẳng giới, tầm quan trọng của nó trong xã hội và các thách thức còn đang đối diện. Bên cạnh đó, bài thuyết trình chia sẻ dưới đây còn nhấn mạnh tới việc tất cả mọi người, bao gồm cả nam giới và nữ giới đều có trách nhiệm và vai trò trong việc thực hiện bình đẳng giới. Điều này khuyến khích mọi người tham gia vào phong trào bình đẳng giới, đóng góp và hỗ trợ cho sự phát triển của phụ nữ trong xã hội. Bài thuyết trình về bình đẳng giới Xin chào mọi người, Hôm nay tôi sẽ thuyết trình về chủ đề “Bình đẳng giới”. Bình đẳng giới là một nguyên tắc xã hội nhằm đảm bảo rằng mọi người, bất kể giới tính, đều có những cơ hội và quyền lợi bình đẳng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống. Tuy nhiên, trên thực tế, bình đẳng giới vẫn chưa được thực hiện đầy đủ trên toàn thế giới. Có nhiều bằng chứng cho thấy rằng phụ nữ vẫn bị phân biệt đối xử trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả việc xét tuyển vào trường đại học, tiếp cận với những công việc có lương cao, và quyền lực chính trị. Trong một số quốc gia, phụ nữ còn bị áp đặt những quy tắc ức chế, như bị cấm lái xe hay bị buộc phải đeo một loại quần áo quy định trong công việc. Những vấn đề này đều gây ra sự bất công và giới hạn cơ hội cho phụ nữ trong xã hội. Tuy nhiên, chúng ta đã chứng kiến nhiều tiến bộ trong việc xây dựng bình đẳng giới. Các nước đã áp dụng chính sách để bảo vệ quyền của phụ nữ và đảm bảo sự công bằng trong lĩnh vực giáo dục, lao động và chính trị. Nhiều người đàn ông cũng đã tham gia vào phong trào bình đẳng giới, đóng góp vào việc thay đổi quan niệm về vai trò của phụ nữ trong xã hội. Chính phủ và các tổ chức xã hội đang làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu này. Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn rất nhiều công việc phải làm để đạt được bình đẳng giới hoàn toàn. Chúng ta cần tiếp tục quảng bá giáo dục về vấn đề này và xây dựng các chính sách và phương tiện để hỗ trợ sự phát triển của phụ nữ. Tôi hy vọng rằng thông qua việc nói về chủ đề này, chúng ta sẽ cùng nhau hiểu rõ hơn về bình đẳng giới và đóng góp vào việc thực hiện nguyên tắc này trong xã hội. Bình đẳng giới là một trong những yếu tố quan trọng giúp xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững. Các hoạt động giáo dục, giải trí, truyền thông cũng có thể đóng góp vào việc giải quyết vấn đề bình đẳng giới. Nhiều phim, truyện, âm nhạc, tiểu thuyết đã đề cập đến vấn đề này và giúp nâng cao nhận thức của mọi người về sự cần thiết của bình đẳng giới. Trong kết luận, tôi muốn nhấn mạnh rằng bình đẳng giới không chỉ là một vấn đề của phụ nữ mà còn là một vấn đề của toàn xã hội. Chúng ta cần hợp tác và cùng nhau xây dựng một xã hội bình đẳng giới để tạo ra một tương lai tươi sáng cho thế hệ mai sau. Cảm ơn mọi người đã lắng nghe. Tìm hiểu về văn hóa tâm linh của người Việt từ xưa tới nay. Phong tục tập quán, tín ngưỡng Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Đạo Mẫu.
thuyết trình về bình đẳng giới