Rối loạn lipid máu nhắc nhở chúng ta phải đánh giá tổng nguy cơ chuyển hóa – tim mạch 3. 95% các trường hợp rối loạn lipid máu là thứ phát - Hãy tìm nguyên nhân 4. Rối loạn lipid máu cùng với ĐTĐ, THA, HCCH gây ra tàn phá cơ thể 5. LDL là mục tiêu chính < 100mg% - tốt hơn <70 Nguyên nhân thứ phát của rối loạn lipid máu. Điều trị rối loạn lipid máu ở đái tháo đường luôn bao gồm thay đổi lối sống và statins để làm giảm LDL cholesterol. Để giảm nguy cơ viêm tụy, fibrates có thể được sử dụng để làm giảm TGs khi nồng độ> 500 mg/dL ( > 5,65 Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não Ths Nguyễn Thanh Bình Bộ môn Thần kinh- ĐH Y Hà nội Định nghĩa Là một hội chứng thiếu sót chức năng não khu trú hơn là lan toả, xẩy ra đột ngột, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24 giờ, loại trừ nguyên nhân sang chấn não. Phan Nam 10/04/2021. Với những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu cần có một chế độ ăn phù hợp, cân đối giúp làm giảm lipid máu, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như: xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu, đột biến gen LDLR ở 02 phả hệ gia đình bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp xuất hiện sớm có rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2021-2022. mục tiêu: khảo đặc điểm rối loạn lipid máu, đột Nếu > 1000mg/dl) có thể biên chứng gây viêm tụy cấp. Do gen ngay từ khi còn nhỏ khiến lượng lipid máu chuyển hóa bị rối loạn gây ảnh hưởng tới chức năng tổng hợp và đào thải của cơ thể. Nhưng đây là nguyên nhân hiếm gặp. Nguyên nhân chính của căn bệnh này là do chế AiAr1hr. Rối loạn Lipid máu là tình trạng tăng Cholesterol, Triglycerid huyết tương hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ Lipoprotein phân tử lượng cao HDL_C, hoặc tăng nồng độ Lipoprotein phân tử lượng thấp LDL_C làm tăng quá trình xơ vữa động Nguyên nhânNguyên nhân rối loạn Lipid máu có thể là tiên phát do di truyền hoặc là thứ phát. Chẩn đoán bằng xét nghiệm Cholesterol_T. TG_HDL_C và LDL_C. Điều trị bằng thay đổi lối sống và sử dụng các thuốc hạ Lipid máu. Điều trị nguyên nhân rối loạn Lipid máu thứ Chẩn đoánChẩn đoán xác định bằng xét nghiệm các thành phần Lipid máu Cholesterol TP TC, HDL_C và LDL_C. Bảng 1 giúp chẩn đoán và đánh giá mức độ Lipid máu theo NCEP_ATP III 2001 Xét nghiệm Lipoprotein lúc đói mg% Cholesterol total mg% 20% theo thang điểm Prammingham.+ Hút thuốc lá.+ Tăng huyết áp.+ Nồng độ HDL_C thấp.+ Gia đình có người mắc bệnh mạch vành sớm nam dưới 55 tuổi, nữ dưới 65 tuổi.- Thứ ba là xác định nồng độ LDL_C là mục tiêu điều trị.+ Những bệnh nhân có nguy cơ cao bệnh mạch vành và tương đương bệnh mạch vành.Mục tiêu điều trị LDL_C 200mg%, HDL 500mg% nên bắt đầu bằng Fribat để tránh biến chứngGenfribrozil Lopid 300mg/ngàyFenofibrat Lipanthyl 200 - 300mg/ngàyKhi TG giảm <500mg% thì cho bệnh nhân dùng Statin. Nên bắt đầu bằng liều thấp. Nếu sau 4 - 6 tuần điều trị mà LDL_C hoặc TG không đạt mục tiêu thì tăng liều gấp đôi Statin hoặc Fibrat và xét nghiệm lại sau 4 - 6 Theo dõi bệnh nhân trước và trong khi dùng thuốc- Trước khi quyết định dùng thuốc phải xét nghiệm cơ bản cho bệnh nhân. Trong đó lưu ý phải xét nghiệm Creatinin, AST, ALT, CK. Nếu có bất thường thì phải xác định nguyên nhân, và khi xét thấy nếu dùng các thuốc điều trị rối loạn Lipid máu không làm tổn hại đến bệnh nhân thì mới được dùng. Sau 4 - 6 tuần điều trị, cần làm lại xét nghiệm Creatrain, AST, ALT, CK. Nếu kết quả bình thường thì sẽ kiểm tra lại sau 8 - 12 Nếu AST, ALT tăng gấp 3 lần bình thường thì ngưng các thuốc hạ Lipid máu. Khi kết quả xét nghiệm trở về bình thường, có thể cho dùng lại thuốc nhưng phải chọn cho bệnh nhân một nhóm thuốc Khi đã đạt LDL_C mục tiêu, bệnh nhân vẫn phải được điều trị duy trì kết hợp với các biện pháp không dùng Điều trị rối loạn Lipid máu do các nguyên nhân thứ phát+ Điều trị rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân suy thận/hội chứng thận hư, hay mắc bệnh gan thận mạn tính cần phối hợp điều trị nguyên nhân và điều trị rối loạn Lipid máu.+ Rối loạn Lipid máu ở bệnh nhên suy giáp cần được điều trị bằng hóc môn giáp. Giảm liều hoặc ngưng thuốc hạ Lipid máu khi các yếu tố bệnh sinh được giải quyết. Rối loạn lipid máu là nguyên nhân dẫn tới nhiều bệnh lý tim mạch nguy hiểm như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim,... Chẩn đoán rối loạn lipid máu đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời, hiệu quả, tránh nguy cơ xảy ra những biến chứng khó lường. Lipid là một chất được tìm thấy trong màng tế bào, là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể cung cấp tới 25 – 30% nhu cầu năng lượng của cơ thể. Các loại lipid máu gồm Chylomicron vi dưỡng chấp chứa triglyceride, VLDL very low density lipoprotein, LDL low density lipoprotein và HDL high density lipoprotein.Rối loạn lipid máu là tình trạng bệnh lý khi có một hoặc nhiều thông số lipid bị rối loạn tăng LDL-c, tăng cholesterol hoặc tăng triglyceride, giảm HDL-c. Rối loạn lipid máu là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch – nội tiết – chuyển hóa. Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu có thể do nguyên phát như di truyền hoặc thứ phát như lối sống không khoa học,.... 2. Chẩn đoán rối loạn lipid máu Chẩn đoán rối loạn lipid máu thường dựa trên thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm máu Chẩn đoán lâm sàngRối loạn lipid máu là bệnh lý thường không có triệu chứng đặc trưng trong thời gian đầu xuất hiện. Phần lớn triệu chứng lâm sàng của bệnh lý này chỉ được phát hiện khi nồng độ các thành phần lipid máu cao kéo dài hoặc gây ra các biến chứng như xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, ban vàng ở mi mắt, khuỷu tay, đầu gối, viêm tụy cấp,...Dấu hiệu đặc trưng ở ngoại biênCung giác mạc có màu trắng nhạt, hình vòng tròn hoặc không hoàn toàn, xuất hiện quanh mống mắt, chỉ điểm tăng cholesterol máu,...;Ban vàng xuất hiện ở mí mắt trên hoặc dưới, khu trú hoặc lan tỏa;U vàng gân xuất hiện ở gân duỗi các ngón, gân Achille và vị trí các khớp đốt ngón tay;U vàng dưới màng xương xuất hiện ở củ chày trước, trên đầu xương của mỏm khuỷu và hiếm gặp hơn u vàng gân;U vàng da hoặc củ xuất hiện chủ yếu ở khuỷu tay và đầu gối;Dạng ban vàng lòng bàn tay xuất hiện ở các nếp gấp ngón tay và lòng bàn hiệu đặc trưng ở nội tạngNhiễm lipid võng mạc soi đáy mắt phát hiện nhiễm lipid võng mạc trong trường hợp triglyceride máu cao;Gan nhiễm mỡ nhiễm từng vùng hoặc toàn bộ gan, phát hiện qua siêu âm hoặc chụp cắt lớp, thường đi kèm tăng triglyceride máu;Viêm tụy cấp thường gặp khi triglycerid trên 10g/L, dạng viêm cấp, bán cấp phù nề, amylase máu không tăng hoặc tăng vừa phải;Xơ vữa động mạch là biến chứng lâu dài của tình trạng tăng lipoprotein, thường phối hợp với tăng lipoprotein không biết trước đó, có thể kết hợp với một số yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá, bị bệnh đái tháo Chẩn đoán cận lâm sàngĐịnh lượng bilan lipid vì các thông số lipid tăng lên sau ăn nên để chẩn đoán chính xác rối loạn lipid máu, bệnh nhân cần phải lấy máu vào buổi sáng khi chưa ăn. Các thông số thường được khảo sát gồm Cholesterol TC máu, Triglycerid TG, LDL-Cholesterol LDL-c, HDL-Cholesterol HDL-c;Chẩn đoán rối loạn lipid máu được thực hiện khi có một số biểu hiện của bệnh trên lâm sàng như thể trạng béo phì, ban vàng, bệnh mạch vành, biến chứng ở một số cơ quan như tai biến mạch máu não,... Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm các thông số lipid khi có một hoặc nhiều rối loạn như cholesterol máu > 5,2 mmol/L 200mg/dL; triglycerid > 1,7 mmol/L 150mg/dL; LDL-cholesterol > 2,58 mmol/L 100mg/dL và/hoặc HDL-cholesterol < 1,03nmmol/L 40 mmol/L.Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu đã trải qua nhiều thay đổi với xu hướng hạ thấp dần ngưỡng giá trị bình thường của các thành phần lipid gây xơ vữa động mạch gồm cholesterol, LDL-c và TG và tăng giá trị bình thường của các thành phần chống xơ vữa động mạch HDL-c. 3. Những ai nên tầm soát rối loạn lipid máu? Người trên 40 tuổi nên xét nghiệm bilan lipid máu định kỳ mỗi năm một lần để phát hiện và diều trị kịp thời nếu bị rối loạn lipid máu Tất cả những người trưởng thành từ 20 – 40 tuổi nên được xét nghiệm bilan lipid lúc đói mỗi 5 năm một lần;Người trên 40 tuổi nên xét nghiệm bilan lipid máu định kỳ mỗi năm một lần để phát hiện và điều trị kịp thời nếu bị rối loạn lipid máu;Những người có các yếu tố nguy cơ tim mạch khác như đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh mạch vành,... nên xét nghiệm sớm hơn và nhiều lần hơn tùy từng trường hợp cụ thể theo khuyến cáo của bác đoán rối loạn lipid máu giúp phát hiện và điều trị sớm các biến chứng của bệnh. Vì vậy, nếu có những yếu tố nguy cơ bị rối loạn lipid máu, bệnh nhân nên thực hiện kiểm tra, chẩn đoán bệnh sớm để có lựa chọn điều trị hiệu quả. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tổng hợp Cục Y tế Dự phòng - Bộ Y tế Cholesterol là gì? Sự khác nhau giữa 2 loại cholesterol HDL và LDL XEM THÊM Điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đột quỵ, thiếu máu não Chế độ dinh dưỡng cho người bị rối loạn chuyển hóa lipid máu Cholesterol là gì? Có mấy loại cholesterol ? Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Hồ Viết Lệ Diễm - Bác sĩ Nội tổng quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Rối loạn lipid máu là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng của các bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên, không giống như tuổi tác, giới tính, đây là yếu tố nguy cơ hoàn toàn có thể thay đổi được. Điều chỉnh nồng độ mỡ máu là một cách phòng tránh bệnh tật, đảm bảo chất lượng sống và kéo dài tuổi thọ về sau. Rối loạn lipid máu là tình trạng nồng độ cholesterol toàn phần, triglyceride, lipoprotein trọng lượng phân tử lượng thấp LDL-C cao hơn và/hay nồng độ lipoprotein trọng lượng phân tử lượng cao HDL-C thấp hơn các giá trị bình thường trong huyết với tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, đái tháo đường; đây là một rối loạn chuyển hóa mạn tính khá thường gặp, làm tăng quá trình xơ vữa động mạch, tổn thương các cơ quan đích như tim, não, thận. 2. Dấu hiệu của rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu là một quá trình chuyển biến sinh học, xảy ra sau một thời gian dài mà không thể nhận biết được. Do đó, tình trạng này hiếm có những triệu chứng đặc trưng. Phần lớn các biểu hiện lâm sàng của rối loạn lipid máu chỉ được phát hiện khi nồng độ các thành phần lipid máu cao kéo dài hoặc gây ra các biến chứng ở các cơ quan như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, các ban vàng ở mi mắt, khuỷu tay, đầu gối,... Ngoài ra, khi nồng độ triglyceride tăng quá cao trong máu, làm huyết tương đục như sữa và có thể gây viêm tụy cấp tính, ảnh hưởng đến tính mạng. Tuy nhiên, trong đa số các trường hợp, rối loạn lipid máu thường được phát hiện muộn trong nhiều bệnh lý khác nhau của nhóm bệnh tim mạch - nội tiết - chuyển hóa. Rối loạn Lipid máu có thể gây biến chứng ở tim Các biểu hiện bên ngoài của tăng lipid máu Cung giác mạc Màu trắng nhạt, hình vòng tròn hoặc không hoàn toàn, định vị quanh mống mắt. Dấu hiệu này thường có giá trị đối với người dưới 50 vàng Nằm ở mí mắt trên hoặc dưới, khu trú hoặc rải vàng gân Nằm ở gân duỗi của các ngón, gân gót chân và vị trí các khớp đốt bàn ngón vàng dưới màng xương Tìm thấy ở củ chày trước, trên đầu xương của mỏm khuỷu, ít gặp hơn u vàng vàng da Nằm ở khuỷu hay đầu ban vàng lòng bàn tay Phân bố ở các nếp gấp ngón tay và lòng bàn tay. Các biểu hiện trên nội tạng của tăng lipid máu Xơ vữa động mạch Đây là biểu hiện thường gặp nhất và cũng là biểu hiện đáng lo ngại nhất của tăng lipoprotein. Tình trạng này thường là không biết rối loạn lipid máu trước đó và có thể kèm theo các yếu tố nguy cơ khác như thuốc lá, đái tháo đường. Tổn thương động mạch tại tim gây nhồi máu cơ tim hay bệnh tim thiếu máu cục bộ, tại não gây nhồi máu não với biểu hiện nói đớ, yếu liệt tay chân,...Nhiễm lipid võng mạc Thấy được khi soi đáy mắt, gặp trong tình huống triglycerides máu nhiễm mỡ Từng vùng hoặc toàn bộ gan, phát hiện qua siêu âm hoặc chụp cắt lớp, thường kèm tăng triglycerides tụy cấp Thường gặp khi triglycerides trên 10 gam/L, bệnh nhân đau bụng dữ dội, nôn ói nhiều, đôi khi kèm theo sốt. 3. Các xét nghiệm phát hiện rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu được xác định chủ yếu nhờ vào xét nghiệm máu. Vì nồng độ lipid máu có liên quan đến bữa ăn, thời điểm thực hiện lý tưởng là khi người bệnh đã nhịn ăn 12 giờ đồng hồ, thường là buổi sáng sau khi ngủ bộ xét nghiệm bilan lipid máu đầy đủ gồm 4 thành phần Cholesterol máu toàn phần, HDL – C, LDL – C và triglycerid. Ngưỡng bất thường và các mức độ rối loạn từng chỉ số được trình bày trong bảng sau Bảng mức độ rối loạn lipid máu. 4. Hậu quả của rối loạn lipid máu Tương tự như các biểu hiện của rối loạn lipid máu, hậu quả của bệnh lý này cũng thể hiện gián tiếp trên những bệnh lý khác. Khi nồng độ mỡ trong máu cao, chính hệ thống động mạch chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Kèm theo yếu tố áp lực dòng máu lớn, lớp nội mạc trong lòng động mạch bị tổn thương và xơ cứng, lắng đọng các mảng xơ vữa, giảm mất khả năng đàn hồi. Khi bệnh nhân nhập viện vì đau ngực hay méo miệng, yếu liệt nửa người, được thăm khám và chẩn đoán là nhồi máu cơ tim hay đột quỵ, nguyên nhân tìm thấy là xơ vữa mạch máu thì hậu quả thực sự của rối loạn lipid máu mới được nhận thấy. Và tại thời điểm này thì việc cứu vãn cũng đã muộn trường hợp tăng triglycerid làm viêm tụy cấp, bệnh nhân có thể nhập viện trong bệnh cảnh đau bụng nhiều, nôn ói, đôi khi tụt huyết áp, suy hô hấp, suy thận. Việc điều trị cần phải lọc máu thay huyết tương và tiên lượng kém, tỷ lệ tử vong cao.>> Xem thêm Thuốc điều trị rối loạn Lipid máuGần giống như các bệnh lý chuyển hóa khác, rối loạn lipid máu không biểu hiện gì rầm rộ nhưng lại là nguyên nhân gây chết người một cách âm thầm thông qua các bệnh lý tim mạch, đột quỵ, suy thận mạn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tìm hiểu về các xét nghiệm lipid máu Các xét nghiệm lipid máu cần thực hiện khi đi khám sức khỏe tổng quát Cholesterol là gì? Có mấy loại cholesterol ? Dịch vụ từ Vinmec Bài viết được viết bởi PGS, TS, BSCK II Chu Hoàng Vân, Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Rối loạn chuyển hóa lipid máu là căn bệnh rất thường gặp, nếu không được điều trị sớm dứt điểm sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ vữa động mạch, tắc mạch. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các nguyên tắc điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu để đạt được hiệu quả tốt nhất. 1. Rối loạn chuyển hóa lipid trong máu là gì? Rối loạn chuyển hóa lipid trong máu là tình trang rối loạn hay dư thừa mỡ trong máu, ảnh hưởng đến 1 trong 4 thành phần quan trọng như cholesterol toàn phần, triglyceride, LDL-Cholesterol và HDL-cholesterol. Nếu rối loạn này kéo dài sẽ gây nên tình trạng xơ vữa động mạch, tắc mạch ..Bình thường trong cơ thể cũng cần có lượng mỡ máu nhất định để tham gia quá trình chuyển hoá của cơ thể, cung cấp năng lượng cho cơ thể. Mỡ trong máu chỉ gây nên bệnh lý khi bị rối loạn tăng hoặc giảm quá mức cho phép .Sự rối loạn lipid trong máu liên quan mật thiết tới chế độ ăn, mức độ sinh hoạt, vận động của cơ thể và có hay không những bệnh chuyển hoá liên quan Glucose, Acid Uric trong máu và tiền sử bệnh tim mạch tăng huyết áp, bệnh mạch vành... Sự phối hợp bệnh lý này làm cho bệnh nặng hơn và cần được tư vấn theo dõi lâu dài, điều trị cụ thể hơn, tích cực hơn, đúng cách hơn . Thường được đặt ra khi kiểm tra sức khỏe định kỳ. Khi người bệnh đã có tiền sử hoặc có triệu chứng lâm sàng thừa cân, béo phì, đau ngực, mệt hoặc gia đình có người bị rối loạn lipid đoán được tiến hành bằng xét nghiệm các thành phần lipid máu cholesterol toàn phần , triglyceride, LDL-cholesterol và HDL-cholesterol và các xét nghiệm bệnh chuyển hoá liên quan Glucose , Acid Uric, men gan, chức năng thận .. Xét nghiệm lipid máu giúp chẩn đoán rối loạn lipid máu 3. Nguyên nhân rối loạn lipid trong máu Thứ phát do lối sống ít vận động ,hút thuốc lá ăn nhiều chất béo bão hoà thịt lợn , thịt đỏ . bệnh đường , thận hư , suy tuyến giáp hoặc do tác dụng phụ khi dùng thuốc ..Tiên phát Tăng mỡ máu có tính chất gia đình / đột biến genCó hay không nguy cơ tim mạch đi kèm tăng huyết áp, tiểu đường, gout. Gia đình có người bị bệnh tiểu đường, bệnh mạch vành, tăng huyết áp ... 4. Điều trị và dự phòng tái phát Mục tiêu điều trị đưa các giá trị xét nghiệm mỡ máu về bình thường LDL-cholesterol 1 , triglyceride 1500 ml/ ngày , có thể uống rượu vang đỏ 200-300 ml/ ngày. Tác dụng của vận động và thay đổi chế độ ăn là ổn định được cân nặng duy trì BMI 25Nên phối hợp với các thuốc chống ô xy hóa, ổn định mỡ máu, có hiệu quả lâu dài như Vitamin E tự nhiên 400 mg 1v / ngày hoặc Armolipid plus , Omega 3 , 1v / ngày .Những thuốc này có thể uống duy trì hàng tháng, hàng năm, nếu không bị tác dụng phụ, dị ứng, buộc phải ngừng thuốc trường hợp đang mang thai, dùng lần đầu , nên tư vấn bác sĩ trực tiếp . Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Cholesterol là gì? Sự khác nhau giữa 2 loại cholesterol HDL và LDL XEM THÊM Điều trị u xơ tử cung thế nào? Sán lợn có nguy hiểm không Cần hiểu đúng để tránh hoang mang Cách chăm sóc người bệnh bị liệt, nằm một chỗ Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phác đồ điều trị, chăm sóc bệnh nhân rối loạn lipid máu. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, không có một chế độ dinh dưỡng áp dụng chung cho tất cả, mà cần phải xây dựng chế độ riêng, thích hợp cho từng cá nhân. Bệnh nhân rối loạn Lipid máu Rối loạn lipid máu là gì? Rối loạn lipid máu là tình trạng gia tăng cholesterol và triglycerid trong huyết tương hoặc giảm HDL-cholesterol gây tăng nguy cơ phát triển xơ cứng mạch. Các nguyên nhân có thể là nguyên phát do gen hay thứ phát. Việc chẩn đoán rối loạn lipid máu được tiến hàng bằng cách đo tổng cholesterol, triglyceride và lipoprotein trong huyết tương. Vấn đề điều trị, chăm sóc bệnh nhân rối loạn lipid máu bao gồm việc thay đổi chế độ dinh dưỡng, tăng cường vận động và sử dụng thuốc hạ lipid máu. Vai trò của các chất dinh dưỡng liên quan đến bệnh rối loạn lipid máu Chất béo lipid Chất béo liên quan mật thiết đến tình trạng rối loạn lipid máu là các loại acid béo no, acid béo không no, acid béo thể trans và cholesterol. Acid béo no Có nhiều trong thịt mỡ, bơ động vật. Acid béo thể trans có nhiều trong thịt mỡ, thức ăn nhanh. Các acid béo này tác động xấu đến sự chuyển hóa cholesterol trong cơ thể, và có thể làm tăng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và giảm HDL-cholesterol. Acid béo không no Bao gồm acid béo không no một nối đôi và acid béo không no nhiều nối đôi. Các loại acid béo không no có tác dụng rất tốt trong việc kiểm soát lipid máu. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, việc chăm sóc bệnh nhân rối loạn mỡ máu bằng một chế độ ăn có nhiều acid béo không no một nối đôi, ít acid béo no và ít cholesterol sẽ giúp giảm chỉ số cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, triglyceride và hạn chế tới mức thấp nhất sự giảm HDL-cholesterol. Cholesterol Được cung cấp từ hai nguồn chính, 1/3 là ngoại sinh, tức từ thức ăn đưa vào cơ thể; 2/3 là nội sinh, do cơ thể tự tổng hợp. Cholesterol đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sống của cơ thể như tạo tiền chất của vitamin D, tạo các nội tiết tố, tạo sắc tố mật, tham gia vào hoạt động thần kinh và tái tạo tế bào. Lượng cholesterol trong khẩu phần ăn hằng ngày có ảnh hưởng đến lượng cholesterol toàn phần và LDL-cholesterol trong máu. Chất bột đường glucid Chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Tuy nhiên, việc dung nạp quá nhiều chất bột đường cũng có thể gây nên rối loạn lipid máu tăng triglyceride do cơ thể chuyển hóa năng lượng thừa từ chất bột đường thành mỡ dự trữ. Chất xơ Chất xơ cũng được xem là một loại bột đường có trong thực phẩm, nhưng không được tiêu hóa, thường gặp nhất là cellulose, pectin, lignin… Tùy loại rau, lượng chất xơ trong rau chiếm khoảng 0,3-3,5%. Bên cạnh tác dụng làm tăng thể tích nước trong ruột và tăng nhu động ruột để giảm táo bón, chất xơ còn giúp làm giảm tái hấp thu cholesterol từ acid mật, muối mật và góp phần kiểm soát cân nặng. Chất đạm protid Chất đạm là nguồn cung cấp năng lượng và là nguyên liệu cho quá trình tái tạo mô, tế bào, kích thích tố cho cơ thể. Lượng chất đạm trung bình cần thiết cho người bình thường vào khoảng 0,8-1,2g/kg/ngày. Đáng chú ý, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, việc thay thế đạm động vật bằng đạm đậu nành trong quá trình chăm sóc bệnh nhân rối loạn lipid máu có tác động tích cực đến các chỉ số cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và triglyceride trong máu. Nguyên tắc dinh dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân rối loạn lipid máu Phạm Thị Thu Hương, Nguyên Trưởng khoa Dinh dưỡng lâm sàng và Tiết chế Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Bác sĩ Trưởng Trung tâm Dinh dưỡng NutrihHome khẳng định, không có một chế độ dinh dưỡng chung cho mọi người mà cần phải xây dựng chế độ dinh dưỡng riêng, thích hợp cho từng bệnh nhân rối loạn lipid máu. Và một chế độ dinh dưỡng hợp lý là sự kết hợp giữa tình trạng bệnh lý, mục tiêu điều trị, sở thích và thói quen ăn uống của người bệnh một cách phù hợp nhất. Dinh dưỡng rất quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân rối loạn Lipid Để đạt được các mục tiêu trên, người chăm sóc bệnh nhân rối loạn lipid máu cần lưu ý đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc dinh dưỡng như sau Giảm năng lượng ăn vào trong ngày nhằm kiểm soát cân nặng phù hợp với chiều cao. Điều chỉnh giảm lượng chất béo xuống dưới 25% trong tỷ lệ các chất dinh dưỡng sinh năng lượng hằng ngày. Nên chú ý thêm về chất lượng chất béo khi xây dựng thực đơn cho bệnh nhân rối loạn lipid máu với tỷ lệ cân đối giữa acid béo no, acid béo không no một nối đôi và acid béo không no nhiều nối đôi. Giảm lượng cholesterol ăn vào dưới 200mg/ ngày. Nên dùng dầu thực vật đậu phộng, dầu ôliu, dầu đậu nành thay cho mỡ động vật. Hạn chế thức ăn chứa nhiều acid béo no như mỡ, bơ và nhiều cholesterol như óc, lòng, phủ tạng động vật, trứng… Duy trì tỷ lệ năng lượng từ chất bột đường chiếm 55-65% trong khẩu phần ăn hằng ngày. Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng, bệnh nhân rối loạn lipid máu nên lựa chọn các loại thức ăn có chứa chất bột đường cấu tạo dạng phức hợp và có chỉ số đường huyết thấp như cơm, bún, khoai, các loại ngũ cốc… Tăng lượng đạm protein ít béo từ thịt bò nạc, thịt gà nạc bỏ da, thịt heo nạc, cá, nhóm họ đậu, gạo, khoai… Lượng protein nên chiếm khoảng 12-18% tổng năng lượng, bao gồm cả đạm động vật thịt, cá, trứng… và đạm thực vật họ đậu, gạo, khoai…. Nên sử dụng đa dạng các loại ngũ cốc, kết hợp rau củ quả giàu vitamin, chất khoáng vi lượng và chất xơ trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày cho bệnh nhân rối loạn lipid máu. Tóm lại, rối loạn lipid máu là một bệnh lý khá phức tạp, có liên quan mật thiết đến chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Việc chăm sóc bệnh nhân rối loạn lipid máu đòi hỏi hết sức thận trọng. Các chuyên gia, bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm cùng hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại hàng đầu thế giới tại Hệ thống Trung tâm Dinh dưỡng – Y học Vận động Nutrihome sẽ cùng xây dựng thực đơn phù hợp nhất cho từng bệnh nhân. Đặc biệt, quy trình khám, tư vấn và điều trị về dinh dưỡng được xây dựng khoa học từ việc thăm khám, xét nghiệm chẩn đoán, xây dựng khẩu phần đến lên thực đơn cụ thể và chế biến món ăn góp phần tích cực trong việc điều trị bệnh lý này. Lipid máu thấp là sự giảm lipoprotein huyết tương do nguyên nhân nguyên phát di truyền hoặc các yếu tố thứ phát. Nó thường không có triệu chứng và được chẩn đoán ngẫu nhiên trên xét nghiệm lipid thông thường. Điều trị lipid máu thấp thứ phát bao gồm điều trị các rối loạn cơ bản. Điều trị lipid máu thấp nguyên phát thường không cần thiết, nhưng bệnh nhân có một số rối loạn di truyền đòi hỏi phải có vitamin liều cao và thực phẩm bổ sung của chất béo và các vitamin tan trong chất béo máu thấp được định nghĩa là cholesterol tổng số TC < 120 mg/dL < 3,1 mmol/L hoặc lipoprotein cholesterol tỉ trong thấp LDL < 50 mg/dL < 1,3 mmol/L. Nguyên nhân có thể là tiên phát di truyền hoặc thứ phát. Các nguyên nhân thứ phát phổ biến hơn nhiều so với các nguyên nhân nguyên phát và bao gồm tất cả những điều sau đây Các bệnh ung thư máu và các bệnh ung thư khácPhát hiện tình cờ HDL cholesterol cao ở bệnh nhân không dùng thuốc giảm lipid nên đánh giá chẩn đoán cho một nguyên nhân thứ phát với xét nghiệm AST aspartate aminotransferase, ALT alanine aminotransferase và TSH; một đánh giá loại trừ để khẳng định nguyên nhân nguyên phát có 3 rối loạn nguyên phát mà trong đó đột biến đơn hoặc nhiều gen kết quả dẫn đến sự sản xuất thừa hoặc tăng cường thanh thải LDL. Abetalipoproteinemia Bệnh về hấp thu Chylomicrongiảm betalipoprotein máuMất chức năng đột biến của PCSK9 proprotein convertase subtilisin-like/kexin type 9 là một nguyên nhân khác của mức LDL thấp. Không có hậu quả xấu và không điều trị, Tình trạng đột biến nhiễm sắc thể lặn là do sự đột biến trong gen của protein vận chuyển triglycerid microsomal, một protein quan trọng đối với chylomicron và sự hình thành lipoprotein mật độ rất thấp VLDL. Chất béo trong chế độ ăn không thể hấp thụ, và lipoprotein trong cả hai quá trình chuyển hóa gần như không có trong huyết tương, cholesterol toàn phần thường là < 45 mg/dL < 1,16 mmol/L, TG là < 20 mg/dL < 0,23 mmol/L, và LDL không đo được. Chẩn đoán được thực hiện bởi sự vắng mặt của apoprotein B apo B trong huyết tương; sinh thiết ruột cho thấy thiếu protein vận chuyển ty thể. Tăng sinh tế bào dòng hồng cầu là một đặc điểm phân biệt trên lam máu. Xét nghiệm di truyền có thể khẳng định chẩn trị với liều lượng cao 100 đến 300 mg/kg một lần/ngày vitamin E với việc bổ sung vitamin và chất béo có trong chế độ ăn. Tiên lượng thường kém. Rối loạn hấp thu Chylomicron là một tình trạng đột biến nhiễm sắc thể lặn hiếm gặp do thiếu hụt apo B từ tế bào ruột. Các đột biến trong gen mã hóa một protein quan trọng trong vận chuyển chylomicron thông qua các tế bào ruột có liên quan đến rối loạn này. Chẩn đoán là do sinh thiết ruột của bệnh nhân có mức cholesterol thấp và không có chylomicron sau bữa ăn. Điều trị là bổ sung chất béo trong khẩu phần ăn và vitamin tan trong chất béo. Điều trị sớm với liều cao vitamin E có thể cải thiện tiên lượng. Giảm betalipoprotein máu là tình trạng đột biến nhiễm sắc thể trội hoặc đồng hợp trội gây ra bởi các đột biến trong gen mã hóa cho apo B. Chẩn đoán bằng cách tìm mức cholesterol LDL và apo B thấp trên hồ sơ lipid huyết thanh. Giảm béo phì và abetalipoproteinemia được phân biệt với nhau theo tiền sử gia đình. Những người dị hợp tử và những người đồng hợp tử với mức cholesterol LDL thấp nhưng có thể phát hiện được không cần điều trị. Điều trị những người đồng hợp tử không có LDL cũng giống như đối với trường hợp có abopipoprotein máu và bao gồm vitamin E và việc bổ sung chất béo và các vitamin tan trong mỡ khác. Tiên lượng là khác nhau, nhưng chẩn đoán sớm và tuân thủ nghiêm ngặt điều trị có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

chăm sóc bệnh nhân rối loạn lipid máu